Bộ Tài Chính đề xuất bổ sung 8 trường hợp khác được miễn, giảm tiền thuê đất năm 2025 theo quy định tại khoản 2 Điều 157 Luật Đất đai, bên cạnh 11 trường hợp được quy định tại Luật hiện hành.
Bộ Tài chính đang dự thảo nghị định quy định các trường hợp khác được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định tại khoản 2 Điều 157 Luật Đất đai và sửa đổi, bổ sung một số nội dung về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, quỹ phát triển đất tại Nghị định 103/2024/NĐ-CP và Nghị định 104/2024/NĐ-CP.
Cơ quan này đề xuất bổ sung 8 trường hợp khác được miễn, giảm tiền thuê đất năm 2025, bên cạnh 11 trường hợp được quy định tại Luật Đất đai hiện hành.
Cụ thể căn cứ đề xuất của các Bộ, ngành, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và được sự đồng ý của UBNTQH, dự thảo nghị định quy định các trường hợp khác được miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định tại khoản 2 Điều 157 Luật Đất đai như sau:
Trường hợp thứ nhất, miễn tiền thuê đất cho cả thời hạn thuê đối với trường hợp sử dụng đất để xây dựng trụ sở Ngân hàng Chính sách xã hội các cấp, trụ sở Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
Việc miễn tiền thuê đất được thực hiện đối với Ngân hàng Chính sách xã hội các cấp, Ngân hàng Phát triển Việt Nam đáp ứng mục tiêu hoạt động không vì mục đích lợi nhuận theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
Trường hợp thứ hai, miễn, giảm tiền thuê đất đối với diện tích nhà, đất phục vụ đối ngoại giao cho đơn vị được giao nhiệm vụ trực tiếp quản lý nhà, đất phục vụ đối ngoại để cho các tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, văn phòng nước ngoài thuê theo chính sách ưu đãi đặc biệt của Nhà nước theo quyết định của cấp có thẩm quyền mà lựa chọn thuê đất theo quy định tại khoản 3 Điều 30 Luật Đất đai 2024.
Trường hợp thứ ba, miễn, giảm tiền thuê đất đối với doanh nghiệp có dự án đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn theo quy định của Chính phủ về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.
Trường hợp thứ tư, miễn, giảm tiền thuê đất đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối mà bị thiên tai, hỏa hoạn.
Trường hợp thứ năm, giảm 50% tiền thuê đất đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh nhưng phải tạm ngừng hoạt động để khắc phục hậu quả do bị thiên tai, hỏa hoạn hoặc do các nguyên nhân bất khả kháng quy định tại khoản 1 Điều 31 Nghị định 102/2024/NĐ-CP.
Trường hợp thứ sáu, miễn, giảm tiền thuê đất đối với đơn vị sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số cư trú hợp pháp trên địa bàn các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các huyện được hưởng chính sách hỗ trợ theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ tổ chức, đơn vị sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số tại khu vực miền núi, vùng đặc biệt khó khăn.
Trường hợp thứ bảy, miễn, giảm tiền thuê đất đối với đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh sử dụng lao động là người khuyết tật.
Trường hợp thứ tám, căn cứ điều kiện thực tế của địa phương, UBND cấp tỉnh trình HĐND cùng cấp quyết định mức miễn, giảm tiền thuê đất cụ thể đối với đối với cơ sở thực hiện xã hội hóa có dự án xã hội hóa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật nhưng không thuộc dự án được miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 157 Luật Đất đai.