Sau nhiều lần điều chỉnh và lấy ý kiến, ngày 16/10, Hội đồng thẩm định bảng giá đất TP.HCM đã có báo cáo về việc thẩm định dự thảo quyết định sửa đổi, bổ sung quyết định số 02/2020 của UBND TP.HCM quy định về bảng giá đất trên địa bàn.
Hội đồng Thẩm định bảng giá đất TP.HCM cho biết, cơ quan này đã thực hiện thẩm định trên cơ sở đề xuất của Sở Tài nguyên & Môi trường TP.HCM theo quy định tại khoản 4 Điều 17 Nghị định số 71/2024 nên đảm bảo tính độc lập giữa đơn vị tư vấn và Hội đồng.
Quá trình tổ chức xây dựng bảng giá đất điều chỉnh đã được tổ chức lấy ý kiến công khai, minh bạch, khách quan và tiếp thu giải trình trung thực ý kiến của các đơn vị nên việc xây dựng bảng giá đất điều chỉnh đảm bảo nguyên tắc nêu trên.
Bên cạnh đó, việc xây dựng bảng giá đất điều chỉnh bảo đảm tính độc lập giữa tổ chức tư vấn xác định giá đất, Hội đồng thẩm định bảng giá đất, Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể và cơ quan hoặc người có thẩm quyền quyết định giá đất.
So với các dự thảo quyết định và các tờ trình trước đây, nội dung theo tờ trình số 10487 đã được Sở Tài nguyên & Môi trường TP.HCM đề xuất bổ sung giá đất đối với loại đất nông nghiệp, đất thương mại dịch vụ, đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại dịch vụ nhằm phù hợp với quy định hiện hành, đồng thời đảm bảo lợi ích cho cả người sử dụng đất lẫn nhà đầu tư.
Ngày 14/10 vừa qua, Sở Tài nguyên & Môi trường TP.HCM đã bổ sung bảng giá đất đối với các loại đất thương mại dịch vụ; đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại dịch vụ; đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại dịch vụ có tính đặc thù (đất khu công nghiệp, khu chế xuất, công viên phần mềm Quang Trung, cụm công nghiệp, khoáng sản; đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; đất sử dụng vào các mục đích công cộng (đất công trình giao thông; đất công trình thủy lợi; đất công trình cấp nước, thoát nước; đất công trình phòng, chống thiên tai; đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, di sản thiên nhiên,...).
Việc xây dựng bảng giá đất điều chỉnh đã được Sở Tài nguyên & Môi trường thực hiện trên cơ sở dữ liệu từ các quyết định phê duyệt giá đất để tính bồi thường, hỗ trợ, tái định cư kết hợp thu thập thông tin giao dịch thành công từ cơ quan đăng ký đất đai, cơ quan thuế để thực hiện. Đồng thời, Sở cũng đã tiếp thu và nhiều lần sửa đổi, bổ sung theo nội dung góp ý của các đơn vị.
Trong các tờ trình trước đây, Sở Tài nguyên & Môi trường sử dụng dữ liệu giá đất nông nghiệp tính bồi thường trên địa bàn thành phố để đề xuất giá đất nông nghiệp. Điều này được đánh giá là chưa phản ánh đầy đủ giá đất nông nghiệp thuần túy cho hoạt động trồng trọt, sản xuất.
Tại Tờ trình số 10487, Sở Tài nguyên & Môi trường đã có sự tiếp thu, điều chỉnh đề xuất giá hợp lý và xây dựng bảng giá đất đối với đất nông nghiệp trên cơ sở giá đất nông nghiệp quy định tại Quyết định 02/2020 nhân với hệ số điều chỉnh giá đất (hệ số K) theo Quyết định số 56/2023 nhằm đảm bảo ổn định cho hoạt động sản xuất nông nghiệp là phù hợp và không ảnh hưởng đến trường hợp Nhà nước thu hồi đất, vì người bị thu hồi đất sẽ được xác định giá đất cụ thể theo giá thị trường để tính bồi thường.
Đối với đất ở, Sở Tài nguyên & Môi trường đã thực hiện thu thập thông tin giá đất từ cơ sở dữ liệu giá, giá đất chuyển nhượng thị trường và tình hình kinh tế - xã hội thực tiễn của TP.HCM để đề xuất. Đồng thời, đã thực hiện rà soát, cân đối các mức giá đối với những vị trí giáp ranh giữa các quận, huyện, TP Thủ Đức và các đoạn đường, tuyến đường trên cùng một địa bàn.
Về thời hạn sử dụng đất, căn cứ khoản 3 Điều 12 Nghị định số 71/2024, giá đất trong bảng giá đất đối với đất sử dụng có thời hạn được tính tương ứng với thời hạn sử dụng đất là 70 năm. Ngoại trừ đất nông nghiệp được Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân theo hạn mức giao đất nông nghiệp, đất nông nghiệp trong hạn mức nhận chuyển quyền thì không căn cứ vào thời hạn sử dụng đất.